Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, Giấy phép lái xe (GPLX) có nhiều thay đổi và quy định mới so với trước đây. Từ việc cấp, đổi Giấy phép lái xe, phân hạng, quy định về độ tuổi, tích hợp điểm trừ trên GPLX,… Bài viết này, Banglaixegiare sẽ cung cấp đầy đủ thông tin những quy định mới về Giấy phép lái xe năm 2025 để bạn nắm rõ.
Mục lục
1. Các trường hợp được đổi, cấp lại GPLX
Từ 01/01/2025, người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại GPLX trong các trường hợp sau:
- Giấy phép lái xe bị mất;
- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
- Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
- Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này. (GPLX trước tháng 7/2012 là dạng giấy bìa, sau thời điểm trên là dạng PET).
Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Việc đổi GPLX có thể thực hiện qua 2 kênh: Đổi Giấy phép lái xe trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền và đổi Giấy phép lái xe online qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.
2. Quy định về phân hạng giấy phép lái xe năm 2025
Từ năm 2025 quy định mới về Giấy phép lái xe sẽ tăng lên 15 hạng là A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE, so với trước đây chỉ có 13 hạng gồm A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FC và FE.
Hạng GPLX cũ | Hang GPLX mới |
A1 | A1 |
A2 | A |
A3 | B1 |
A4 | Chứng chỉ |
B1 số tự động | B số tự động |
B1, B2 | B hoặc C1 hạn chế |
C | C + chứng chỉ |
D | D2 + chứng chỉ |
E | D + chứng chỉ |
FB2 | BE hoặc C1E + chứng chỉ |
FC | CE + chứng chỉ |
FD | D2E + chứng chỉ |
FE | DE + chứng chỉ |
– Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.
– Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
– Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
– Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
– Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.
– Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
– Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
– Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.
– Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.
– Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.
– Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.
– Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
– Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
– Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
– Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
– Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
– Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
3. Quy định về độ tuổi được phép lái xe
Song song với sự thay đổi của phân hạng giấy phép lái xe, Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ cũng quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:
– Đủ 16 tuổi trở lên: Điều khiển xe gắn máy (quy định cũ là xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3).
– Đủ 18 tuổi trở lên, được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1 và cấp chứng bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Lái xe máy chuyên dùng.
(quy định cũ chỉ yêu cầu đáp ứng điều kiện đủ 18 tuổi là được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi)
– Đủ 21 tuổi trở lên: Cấp GPLX hạng C, BE (quy định cũ là được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2)).
– Đủ 24 tuổi trở lên: Cấp GPLX hạng D1, D2, C1E, CE (quy định cũ được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC)).
– Đủ 27 tuổi trở lên: Cấp GPLX hạng D, D1E, D2E, DE (quy định cũ được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc FD).
Đồng thời, điểm e khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ giới hạn độ tuổi cao nhất và thấp nhất được lái xe gồm: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Trong khi đó, điểm e khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Như vậy, độ tuổi của lái xe trong trường hợp này cũng được tăng thêm so với trước đây.
4. Quy định mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm
Cụ thể Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điểm giấy phép lái xe như sau:
– Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.
Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
– Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
– Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
– Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
– Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Như vậy, từ 01/01/2025, giấy phép lái xe có 12 điểm, trừ hết điểm sẽ không được lái xe trong 6 tháng. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi 12 điểm.
5. Thay đổi thời hạn của giấy phép lái xe
Do có sự thay đổi trong phân hạng giấy phép lái xe nên thời hạn cũng có sự thay đổi. Cụ thể quy định về thời hạn Giấy phép lái xe năm 2025:
- Giấy phép lái xe hạng A1, A, B1: Không có thời hạn.
- Giấy phép lái xe hạng B, hạng C1: Thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE: Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Trong khi đó, tại Luật Giao thông đường bộ 2008 không quy định cụ thể thời hạn của các loại giấy phép lái xe mà thời hạn của từng hạng GPLX được nêu tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:
Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
6. Quy định mẫu GPLX mới chính thức từ 01/01/2025
Khoản 1 Điều 31 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định, từ 01/01/2025 sẽ áp dụng 02 mẫu Giấy phép lái xe mới
Mẫu 1: Được áp dụng từ ngày 01/01/2025 đến hết 31/12/2025 theo mẫu số 01 tại Phụ lục XXIV Thông tư này.
Mẫu 2: Được áp dụng từ 01/01/2026 theo mẫu số 02 tại Phụ lục XXIV Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.
Trong đó, mẫu 1 thì về cơ bản giống với mẫu GPLX tại Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27/01/2021. Còn mẫu 02 áp dụng từ 01/01/2026 sẽ có nhiều sự thay đổi về hình thức trên cả 02 mặt Giấy phép. Cụ thể:
* Hình thức:
- Có hoa văn màu hồng và các ký hiệu bảo mật (mẫu cũ là màu vàng rơm).
- Mã QR được chuyển sang góc phải trên cùng trên mặt sau của Giấy phép.
* Cách trình bày thông tin trên mẫu GPLX áp dụng từ 01/01/2026:
Thông tin trên mặt trước GPLX sẽ được đánh số như sau:
(1) Họ của người lái xe
(2) Tên của người lái xe
(3) Ngày tháng năm sinh và quốc gia nơi sinh của người lái xe
(4a) Ngày cấp giấy phép lái xe
(4b) Ngày hết hạn giấy phép lái xe
(4c) Cơ quan cấp giấy phép lái xe
(5) Số giấy phép lái xe
(6) Ảnh chân dung (không đánh số)
(7) Chữ ký của người lái xe
(8) Địa chỉ cư trú của người lái xe
(9) Các hạng giấy phép lái xe được phép lái được quy định tại mục 1 Mẫu số 03 Phụ lục này.
Mặt sau của Giấy phép: Được đánh số, gồm 04 cột, mỗi cột được đánh số, hiển thị những thông tin sau:
(1) Cột 10 hiển thị các loại xe (hạng xe) được phép điều khiển
(2) Cột 11 hiển thị ngày cấp giấy phép lái xe
(3) Cột 12 hiển thị ngày hết hạn của giấy phép lái xe
(4) Cột 13 hiển thị các mã số giấy phép lái xe, được quy định tại mục 3 Mẫu số 02 Phụ lục này.
7. GPLX ô tô quá hạn 01 ngày phải thi lại lý thuyết
Theo khoản 2 Điều 34 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE quá thời hạn sử dụng như sau:
- Quá hạn dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn: Phải thi lại lý thuyết để cấp GPLX.
- Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn: Phải thi cả lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp bằng.
Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng quy định, người dân được đổi, cấp lại GPLX trước thời hạn ghi trên GPLX. Có nghĩa là nếu thời hạn GPLX quá hạn dù chỉ 01 ngày thì khi muốn đổi sang bằng lái xe mới cũng sẽ phải sát hạch lại.
Trước đây khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) quy định, cho phép GPLX quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì chủ xe vẫn được cấp lại mà không cần phải sát hạch lại lý thuyết.
Trên đây là những quy định mới về Giấy phép lái xe năm 2025, hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có nhiều thông tin hữu ích. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.